Công nghệ gia công màng Composite ép đùn

Sơ đồ quy trình của màng đồng ép đùn như sau:

Polyolefins

Hệ thống cân và cho ăn nguyên liệu tự động: Theo tỷ lệ của công thức, nguyên liệu thô được cân và cho ăn tự động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

 

Làm dẻo máy đùn: hạt được bơm vào máy đùn thông qua phễu, nhựa tan chảy và thể hiện trạng thái dòng chảy nóng chảy. Dưới sự thúc đẩy của trục vít, nhựa tan chảy chảy qua màn lọc theo cách quay và lọc ra các vật liệu không dẻo và tạp chất không nóng chảy, đồng thời thay đổi chuyển động quay nóng chảy thành dòng chảy thẳng.


Thổi phim bằng đầu khuôn ép đùn nhiều lớp: sự tan chảy của các nguyên liệu thô khác nhau được đưa đều vào đầu khuôn và kết hợp lại thông qua các kênh dòng chảy của chính chúng với cùng tốc độ và theo thứ tự khác nhau, sau đó khuôn tổng hợp chảy ra qua khuôn có thể điều chỉnh môi. 


Làm mát và tạo hình: màng chảy từ môi khuôn vào con lăn làm mát hoặc thiết bị làm mát cánh quạt hoặc thiết bị làm mát bằng nước, sau đó dẫn ra hệ thống lực kéo với tốc độ nhất định. Quá trình làm nguội có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng sản phẩm trong sản xuất màng composite ép đùn đồng thời. Làm mát không đều sẽ ảnh hưởng đến độ dày, độ trong suốt và độ bóng bề mặt của màng. Sau khi làm mát và tạo hình, độ dày của màng ép đùn được đo bằng hệ thống đo độ dày tự động và thông tin được đưa trở lại bộ truyền động để điều chỉnh tốc độ trục vít và tốc độ kéo của máy đùn, nhằm kiểm soát chất lượng của bộ phim.


Tua lại: Sau khi tua lại, nó được đóng gói vào kho, đây là màng ép đùn nhiều lớp đã hoàn thành.

Nguyên liệu thô của màng ép đùn

Nguyên liệu thô ép đùn nhiều lớp được phân loại theo chức năng như sau:

1.Polyolefin (PO):Theo các loại chính, nói chung có thể được chia thànhpolyetylen(PE)polypropylen (PP)

 

Bởi vì polyolefin rất dễ hàn kín nhiệt nên phần lớn các màng ép đùn nhiều lớp sử dụng polyolefin làm lớp hàn nhiệt. Nói chung, các ứng dụng ở nhiệt độ tương đối thấp sử dụng polyetylen (PE) làm lớp bịt kín nhiệt, (chẳng hạn như vật liệu polyolene trong màng ép đùn nhiều lớp thường đóng vai trò đóng băng, đun sôi, v.v.) và các ứng dụng ở nhiệt độ tương đối cao sử dụng polypropylen (PP) làm lớp hàn nhiệt (như lò vi sóng, chưng cất ở nhiệt độ cao, v.v.)

• Do đặc tính kỵ nước của polyolefin, polyolefin đóng vai trò như một chất cản hơi nước trong màng ép đùn đồng thời nhiều lớp.

• Polyolefin có thể được sử dụng làm lớp lấp đầy bên cạnh lớp chức năng, lớp cấu trúc và lớp liên kết trong màng ép đùn nhiều lớp do giá thành tương đối thấp.


2.Polyamit (PA)

Polyamit, còn được gọi là nylon, có độ dẻo dai và độ bền tuyệt vời, thường được sử dụng làm lớp cấu trúc trong màng ép đùn nhiều lớp. Đồng thời, bản thân polyamit có khả năng rào cản oxy vừa phải và nó cũng có thể được sử dụng trực tiếp làm lớp rào cản trong một số ứng dụng mà điều kiện sử dụng không quá nghiêm ngặt. Polyamid là vật liệu ưa nước. Sau khi hấp thụ nước (chẳng hạn như tắm nước, khử trùng bằng hơi nước), tính chất vật liệu sẽ có những thay đổi rõ ràng, khi sử dụng phải chú ý để tránh những tổn thất không đáng có.

3.Chất đồng trùng hợp ethylene - vinyl rượu (EVOH)

EVOH là vật liệu chống oxy hóa rất tốt, có khả năng chống oxy hóa tốt nhất của nhựa trong điều kiện sử dụng bình thường. EVOH là một chất đồng trùng hợp và thường được chia thành 29mol% EVOH, 32mol% EVOH, 38ml% EVOH và 44mol% EVOH, tùy theo hàm lượng ethylene trong chất đồng trùng hợp. Hàm lượng ethylene càng thấp thì khả năng rào cản oxy của EVOH càng mạnh và càng khó xử lý. Lượng EVOH lớn nhất được sử dụng trong bao bì thịt là 38mol% EVOH.

So sánh OTR của các vật liệu khác nhau (Độ ẩm tương đối là 0)

Vật mẫuOTR
cc · 20u/cm2·ngày ·atmcc·triệu/100in2·Ngày·atm
Soarnol D,DT(29mol%)0,230,012
Soarnol D,C(32mol%)0,300,015
Soarnol E,ET(38mol%)0,530,027
Soarnol A,AT(44mol%)1,200,061
LDPE7900400
HDPE3600182
Ploypropylen(PP)3900197
PP định hướng hai chiều2300116
PS định hướng hai chiều3900197
Polycarbonate (PC)

4500

228
PVC : Cứng nhắc1306,6
PVC : DOP = 30%2000100
PVDC rào cản cao có thể ép đùn3.00,15
THÚ CƯNG693,5

Polyamit (Nylon6)

763,8
Nylon định hướng hai chiều231.2
Polyacrylonitrile biến tính160,81
PVA định hướng hai chiều<0,10<0,005

EVOH, tương tự như PA, cũng là chất liệu dễ hút ẩm. OTR của EVOH sẽ tăng rõ rệt sau khi hấp thụ độ ẩm. Nếu sự gia tăng này là do đun sôi hoặc đun lại khử trùng, nó thường sẽ phục hồi trong vòng vài ngày. Nếu sử dụng trong môi trường nhiệt độ cao, độ ẩm cao trong thời gian dài thì rào cản EVOH sẽ bị giảm đi. Nói chung, thanh 10 cc/m·ngày·được sử dụng làm ranh giới phân chia giữa rào cản cao và rào cản trung bình. EVOH và PVdC là vật liệu có rào cản cao, trong khi PA thuộc vật liệu có rào cản trung bình.

4.Polyvinylidene clorua (PVdC)

PVdC cũng là vật liệu chống oxy tốt, mặc dù khả năng chống oxy của nó không tốt bằng EVOH trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, hàng rào oxy của PVdC tương đối ổn định và hầu như không thay đổi theo độ ẩm. PVdC thường được sử dụng làm bao bì bên ngoài của các sản phẩm thịt như xúc xích giăm bông và lớp rào cản của bao bì co ngót.


5.Nhựa kết dính (Cà vạt)

Vật liệu polyolefin là không phân cực (dầu), trong khi các vật liệu chức năng như PA hoặc EVOH là vật liệu phân cực (gốc nước) và khả năng tương thích giữa vật liệu phân cực và không phân cực nhìn chung là không tốt (không tan trong dầu-nước), vì vậy nếu những vật liệu này vật liệu được ép đùn trực tiếp sẽ xảy ra vấn đề phân tách rất nghiêm trọng.

Polyamides

Do đó, trong quá trình sản xuất ép đùn nhiều lớp, cần thêm lớp liên kết giữa các lớp. Theo sự khác biệt giữa liên kết PE với PA hoặc EVOH và liên kết PP với PA hoặc EVOH, vật liệu của lớp dính thường có thể được chia đại khái thành nhựa dính gốc PE và nhựa dính gốc PP. Bất kể loại nhựa kết dính nào được sử dụng, một số sửa đổi ghép được thực hiện trên nhựa mang để tăng cấu trúc anhydrit. Trong quá trình đồng đùn nhiều lớp, các bộ phận được sửa đổi ghép này phản ứng với các lớp liền kề để tạo thành một giao diện ổn định và chắc chắn.


6.Viện trợ xử lý

Trong quá trình xử lý đồng đùn nhiều lớp, một số công cụ hỗ trợ xử lý cũng cần thiết để làm cho toàn bộ quá trình diễn ra suôn sẻ hơn hoặc phục vụ một số mục đích chức năng khác. Chất hỗ trợ xử lý có thể được thêm vào trong quá trình xử lý theo yêu cầu, đồng thời cũng có nhiều nhãn hiệu nhựa nguyên liệu thô có chất hỗ trợ xử lý đáng kể. Các chất hỗ trợ xử lý được sử dụng rộng rãi nhất là chất bôi trơn và chất mở.


Chất bôi trơn thường được sử dụng để cải thiện khả năng chống ma sát của màng. Theo các hình thức đóng gói khác nhau, có các yêu cầu khác nhau về khả năng chống ma sát giữa bản thân vật liệu hoặc vật liệu và thiết bị. Ví dụ, trong thiết bị đóng gói đóng gói thẳng đứng tốc độ cao trực tuyến, hệ số ma sát của vật liệu thường được yêu cầu thấp hơn, trong khi khi ứng dụng màng căng, hệ số ma sát không cần phải quá thấp. Các chất bôi trơn được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình đồng đùn là erucamide, oleate amide, stearamide và các amit khác.

 

Chất mở còn được gọi là chất chống dính, chủ yếu có tác dụng chống dính màng/túi. chất chống dính được sử dụng phổ biến nhất là chất silica. Ngoài ra, một số chất phụ gia chức năng như chất chống sương mù, chất chống tĩnh điện, chất chống tia cực tím, chất chống oxy hóa và một số lô màu chính cũng sẽ được sử dụng khi cần thiết.

 

Tuyên bố: Bài viết này được viết bởi LD PACK và mọi quyền được bảo lưu bởi LD PACK. Nội dung chỉ mang tính tham khảo. Vui lòng sửa bất kỳ lỗi nào. Không được sao chép mà không được phép, nếu không LD PACK sẽ có quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý của mình. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi kỹ thuật nào, vui lòng gửi emailsales@ldpack.com cho một cuộc thảo luận.


Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật